Có 62/63 tỉnh thành Việt Nam có bệnh viện chuyên khoa Y học cổ truyền. Ở một số nước châu Á và châu Phi, có tới 80% dân số sử dụng dịch vụ y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe ban đầu của họ. Sinh viên học ngành Y học cổ truyền có nhiều cơ hội để phát triển cả về hiện tại lẫn tương lai. Vậy học Trung cấp Y học cổ truyền ở đâu, học những gì và ra trường có dễ xin việc không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Có 62/63 tỉnh thành Việt Nam có bệnh viện chuyên khoa Y học cổ truyền. Ở một số nước châu Á và châu Phi, có tới 80% dân số sử dụng dịch vụ y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe ban đầu của họ. Sinh viên học ngành Y học cổ truyền có nhiều cơ hội để phát triển cả về hiện tại lẫn tương lai. Vậy học Trung cấp Y học cổ truyền ở đâu, học những gì và ra trường có dễ xin việc không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
- Bảo tồn và phát triển di sản y học cổ truyền: Sứ mệnh này có thể bao gồm nỗ lực bảo tồn các phương pháp truyền thống, kiến thức y học cổ truyền và các loại thảo dược quý hiếm. Đồng thời, cũng có thể tập trung vào việc phát triển và nâng cao chất lượng của các phương pháp này.
- Cải thiện sức khỏe cộng đồng: Sứ mệnh của ngành y học cổ truyền có thể hướng tới việc cải thiện sức khỏe của cộng đồng thông qua việc áp dụng các phương pháp điều trị truyền thống. Điều này có thể bao gồm cả việc đối phó với các bệnh lý cụ thể và thúc đẩy sự cân bằng và sức khỏe tổng thể.
- Hỗ trợ bệnh nhân tự nhiên hóa: Sứ mệnh này nhấn mạnh vào việc giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về cơ thể của mình và cách chúng có thể tương tác với môi trường để duy trì sức khỏe. Sự tự nhiên hóa có thể bao gồm việc sử dụng thảo dược, chế độ ăn uống, và lối sống lành mạnh.
- Nghiên cứu và đổi mới: Sứ mệnh này có thể tập trung vào việc nghiên cứu và đổi mới để áp dụng kiến thức truyền thống vào các phương pháp hiện đại. Việc này có thể giúp cải thiện hiệu quả và tính an toàn của các phương pháp y học cổ truyền.
- Giáo dục và tăng cường nhận thức: Sứ mệnh của ngành y học cổ truyền cũng có thể liên quan đến việc giáo dục cộng đồng và chia sẻ kiến thức về lợi ích và rủi ro của các phương pháp truyền thống.
Theo đánh giá của các chuyên gia phân tích nhu cầu nhân lực, nguồn nhân lực ngành Y học cổ truyền đang thiếu trầm trọng. Vậy hướng đi nào cho sinh viên học ngành Y học cổ truyền? Sinh viên hoàn thành chương trình học có thể làm việc tại:
Nhà nước đã Ban hành Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030. Theo đó: “Đến năm 2030: 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có bệnh viện đa khoa y dược cổ truyền hoặc bệnh viện đa khoa y dược cổ truyền – phục hồi chức năng tuyến tỉnh; 95% bệnh viện đa khoa, viện có giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa có Khoa y, dược cổ truyền; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn và tương đương có triển khai hoạt động tư vấn sử dụng y dược cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe hoặc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh y dược cổ truyền”. Sinh viên tốt nghiệp Trung cấp Y học cổ truyền được gọi là Y sĩ y học cổ truyền có thể học liên thông lên cấp cao hơn để đón nhận thêm nhiều cơ hội phát triển cả về hiện tại lẫn tương lai. Khi đã có khối kiến thức vững vàng cùng kỹ năng thuần thục thì nhiều cơ hội việc làm sẽ mở ra với bạn, cho bạn tận dụng cơ hội tốt nhất để phát triển trong nghề.
Trên đây là những thông tin về ngành Y học cổ truyền, nếu bạn muốn tìm hiểu về hệ Trung cấp ngành Y học cổ truyền thì liên hệ qua các kênh của Trường Cao đẳng Y – Dược Cộng đồng để được giải đáp thắc mắc nhé!
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
NGÀNH/ NGHỀ: Y SỸ Y HỌC CỔ TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định /QĐ-CĐYTHN ngày tháng năm 2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hà Nội)
1. Giới thiệu chung về ngành nghề
Y học cổ truyền trình độ trung cấp là nghề đào tạo dựa trên nền tảng của triết học và những kiến thức y học đúc kết từ kinh nghiệm của nhiều thế hệ y gia phương đông, được các danh y trong nước lưu truyền và phát triển đến nay, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Y học cổ truyền chẩn bệnh bằng các phương pháp: vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân), vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan), thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng. Về điều trị, Y học cổ truyền sử dụng các phương thức: châm cứu; thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp.
Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể. Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết. Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).
Thuốc Bắc là các vị thuốc được khai thác và bào chế theo sách của Trung Quốc truyền sang. Thuốc Nam là các vị thuốc do các thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Các vị thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam là Lê Hữu Trác và Tuệ Tĩnh.
Các y sĩ hệ trung cấp ngành y học cổ truyền được cung cấp về kiến thức cơ bản y học cổ truyền nhằm hình thành khả năng sử dụng các phương pháp này để có thể thực hiện được các công việc thăm khám, chẩn đoán một số bệnh thông thường cho bệnh nhân và hỗ trợ, thực hiện y lệnh của bác sĩ y học cổ truyền trong công tác điều trị tại các bệnh viện y học cổ truyền, khoa y học cổ truyền của các bệnh viện đa khoa, các phòng khám, trạm xá, hội đông y, phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân bằng phương pháp y học cổ truyền như thuốc Nam – Bắc, châm cứu, xoa bóp – bấm huyệt, dưỡng sinh. Ngoài ra còn tham gia công việc bào chế, kinh doanh dược liệu các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược liệu và kinh doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền…
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.650 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
Đối tượng: tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Trình bày đúng cấu trúc giải phẫu, chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận trên cơ thể người;
- Trình bày và giải thích được công dụng của các loại dược liệu thường dùng, một số bài thuốc y học cổ truyền;
- Trình bày được các phương pháp bào chế dược liệu y học cổ truyền;
- Mô tả đúng hệ thống kinh lạc, trình bày được vị trí và tác dụng của các huyệt thường dùng, giải thích các nguyên tắc chọn huyệt trong điều trị;
- Trình bày được kỹ thuật châm, điện châm, kỹ thuật cứu và các thủ thuật bổ tả;
- Mô tả được các động tác xoa bóp tác động lên da, cơ, xương khớp và huyệt;
- Trình bày được tác dụng, chỉ định, chống chỉ định của xoa bóp để áp dụng phù hợp trong điều trị và phòng bệnh;
- Trình bày được các bước thăm khám và phát hiện được các triệu chứng y học cổ truyền thường gặp trên lâm sàng;
- Trình bày được các nguyên tắc đạo đức liên quan đến chăm sóc sức khỏe và trách nhiệm pháp lý của nghề y.
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
- Giao tiếp được với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, cộng đồng, các đồng nghiệp trong đội ngũ y tế;
- Sử dụng được các thuật ngữ chuyên môn của ngành y học cổ truyền trong giao tiếp với đồng nghiệp;
- Phát hiện và báo cáo kịp thời những trường hợp cấp cứu thường gặp tại nơi làm việc;
- Thực hiện được các quy trình kỹ thuật châm, điện châm, cứu, trong điều trị một số bệnh thông thường;
- Thực hiện được kỹ thuật bào chế cơ bản của các loại dược liệu thông thường;
- Thực hành thành thạo các động tác xoa bóp, bấm huyệt để phòng và điều trị bệnh;
- Truyền đạt được các thông tin, ý tưởng, giải pháp cho các đồng nghiệp;
- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;
- Chủ động hoàn thành các nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất;
- Tuân thủ các quy định về y đức, các quy chế chuyên môn, các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực y học cổ truyền và các quy trình kỹ thuật của ngành y;
- Chủ động xin ý kiến cấp trên trong trường hợp vượt quá khả năng của mình;
- Thận trọng, tỉ mỉ, khoa học và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Kinh doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền;
- Thực hành chuyên môn y học cổ truyền tại trạm y tế phường (xã).
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu và năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp ngành nghề y sỹ y học cổ truyền trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở trình độ cao hơn.
- Người học sau khi tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phạm vi ngành nghề để nâng cao trình độ và học liên thông lên trình độ đại học trong cùng ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.
Hiện nay cuộc sống ngày càng phát triển theo đó ngành y học cũng vô cùng tiên tiến với nhiều máy móc hiện đại nhưng nhiều người vẫn lựa chọn những phương pháp chữa bệnh như Y Học Cổ Truyền có từ thời xa xưa là nơi gửi gắm sức khỏe.Vậy Y học cổ truyền là gì và những phương pháp thực hiện nào cùng Trung Cấp Y Khoa Việt Nam khám phá rõ hơn nhé.
Y học cổ truyền là ngành Đông y có nguồn gốc xuất phát từ Trung Hoa và Việt Nam. Dựa trên nền tảng của Âm Dương – Ngũ Hành, y học cổ truyền Việt Nam đã hình thành từ rất lâu trước khi nền y học phương Tây xuất hiện.
Từ thời Văn Lang hay Ðại Việt, y học Việt Nam dựa trên nền tảng của sự kết hợp lý luận y học phương Ðông với kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng gồm 54 dân tộc. Thêm vào đó là khả năng hiểu biết, sử dụng các nguồn dược liệu, thảo dược phong phú từ núi rừng đã tạo ra nền y học cổ truyền Việt Nam.