An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và biện pháp công cộng nhằm bảo vệ và hỗ trợ các thành viên trong xã hội khi họ gặp phải những khó khăn về kinh tế và xã hội. Điều này bao gồm việc đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống cơ bản cho những người gặp rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi già, và tử vong.
An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và biện pháp công cộng nhằm bảo vệ và hỗ trợ các thành viên trong xã hội khi họ gặp phải những khó khăn về kinh tế và xã hội. Điều này bao gồm việc đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống cơ bản cho những người gặp rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi già, và tử vong.
Theo Điều 42 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định:
Như vậy để được Huân chương Lao động hạng Nhất ngoài có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật thì người lao động cần chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Theo Điều 7 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định:
Theo đó có thể hiểu xã hội hóa giáo dục là quá trình huy động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục, nhằm phát huy truyền thống hiếu học và tiềm năng con người trong việc xây dựng nền giáo dục hiện đại dưới sự quản lý của Nhà nước.
- Các yếu tố chính của xã hội hóa giáo dục:
+ Huy động nguồn lực: Động viên các tầng lớp nhân dân, tổ chức kinh tế - xã hội đóng góp tài chính, vật chất và tinh thần cho giáo dục.
+ Phát triển đa dạng các loại hình giáo dục: Tạo điều kiện cho nhiều loại hình giáo dục khác nhau phát triển, từ công lập đến tư thục, từ giáo dục chính quy đến giáo dục thường xuyên.
+ Tăng cường sự tham gia của cộng đồng: Khuyến khích sự tham gia của gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội vào quá trình giáo dục, tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
- Vai trò của xã hội hóa giáo dục:
+ Nâng cao chất lượng giáo dục: Huy động các nguồn lực xã hội giúp cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và chất lượng giảng dạy.
+ Tạo sự công bằng trong giáo dục: Đảm bảo mọi người đều có cơ hội tiếp cận giáo dục, không phân biệt giàu nghèo.
+ Phát triển bền vững: Góp phần xây dựng một xã hội học tập, nơi mọi người đều có cơ hội học tập suốt đời.
Theo Mục I hướng dẫn mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý đại học Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT thì Trưởng ban cơ sở giáo dục đại học có mục tiêu vị trí việc làm: Giúp trưởng đơn vị quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện công việc của đơn vị theo lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trưởng đơn vị về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Trưởng ban cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ, công việc như sau:
Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc
1. Tham gia quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện công việc của đơn vị do trưởng đơn vị phân công hoặc ủy quyền.
2. Tham gia xử lý các công việc đột xuất trong phạm vi công tác được giao; tham gia kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công việc của đơn vị.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của bộ phận được phân công phụ trách.
1. Nắm bắt được tình hình hoạt động chung của đại học và đơn vị; nắm bắt đầy đủ các thông tin về mảng công tác phụ trách; các công việc, nhiệm vụ được giao quản lý hoàn thành đúng quy định, đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả; hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Xử lý kịp thời, chính xác và hiệu quả các công việc được giao; công việc của đơn vị được giao phụ trách hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; phát hiện và có biện pháp xử lý, hỗ trợ, báo cáo kịp thời những khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
3. Kế hoạch được xây dựng phù hợp với kế hoạch chung của đơn vị và đại học, có tính khả thi cao và được thực hiện theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Đảm nhiệm công việc của 01 vị trí việc làm chuyên môn của đơn vị.
Đảm nhiệm công việc của 01 vị trí việc làm chuyên môn của đơn vị.
Đáp ứng được các yêu cầu trong Bản mô tả vị trí việc làm.
Giảng dạy, nghiên cứu khoa học,... theo phân công.
Hoàn thành định mức công việc và sản phẩm theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của trưởng đơn vị, hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của trưởng đơn vị, hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
Dưới đây là một số ví dụ về xã hội hóa giáo dục tại Việt Nam:
- Đa dạng hóa các loại hình trường học: Từ cuối những năm 1990, Việt Nam đã cho phép các chủ thể tư nhân mở và điều hành các trường ngoài công lập như trường bán công, dân lập và tư thục. Điều này giúp giảm tải cho hệ thống giáo dục công lập và tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho học sinh và phụ huynh.
- Huy động nguồn lực từ cộng đồng: Nhiều trường học đã nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập và các chương trình giáo dục. Ví dụ, các doanh nghiệp có thể tài trợ xây dựng thư viện, phòng thí nghiệm hoặc cung cấp học bổng cho học sinh.
- Tham gia của các tổ chức xã hội: Các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội khác cũng tham gia vào việc cải thiện chất lượng giáo dục. Họ có thể tổ chức các chương trình đào tạo giáo viên, cung cấp tài liệu học tập hoặc hỗ trợ các hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
- Giáo dục cộng đồng: Các chương trình giáo dục cộng đồng được triển khai để nâng cao nhận thức và kỹ năng cho người dân, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa. Các lớp học xóa mù chữ, đào tạo nghề và các khóa học ngắn hạn là những ví dụ điển hình.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Xã hội hóa giáo dục là gì? Ví dụ về xã hội hóa giáo dục? (Hình từ Internet)
Theo Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thì nhà nước có các chính sách đối với bảo hiểm xã hội như sau:
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và một số chế độ khác theo quy định của Luật này.
- Bảo hộ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.
- Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội.
- Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.