Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.
Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định đối tượng được miễn đi nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Theo như quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, việc công dân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài không nằm trong các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, thường thì những ứng viên xuất khẩu lao động đã đỗ đơn đi Nhật làm việc thì sẽ không phải nhập ngũ.
Các trường hợp đã đỗ đơn xuất khẩu lao động Nhật Bản, đang học tiếng Nhật ở trung tâm chờ xuất cảnh sang làm việc tại Nhật sẽ được trung tâm hỗ trợ. Nếu có giấy gọi đi khám sức khỏe để nhập ngũ, công ty/trung tâm sẽ cung cấp cho thực tập sinh, người lao động giấy tờ cần thiết, xác nhận bạn đang được đào tạo để xuất khẩu lao động. Từ đó, bạn có thể được miễn trừ đi nhập ngũ.
Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời gian phục vụ quân ngũ được quy định như sau:
Như vậy, thời gian đi nghĩa vụ quân sự là 2 năm. Tức năm 2024 ra quân thì năm 2026 sẽ xuất ngũ.
Căn cứ khoản 2, điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
Việc tham gia nghĩa vụ quân sự là bắt buộc với mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu bạn vẫn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự mà nhận được giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì bạn phải chấp hành.
Hiện nay theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Theo điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Như vậy, bạn đang trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự và nếu như bạn không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật thì bạn vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự, những trường hợp được tạm hoãn, được miễn gọi nhập ngũ sẽ không phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần đối với hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
Ngoài ra tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP cũng có hướng dẫn thêm như sau:
Từ 01/7/2023 thì mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự vào năm 2024 thì khi xuất ngũ sẽ được hỗ trợ trợ cấp xuất ngũ là 7.200.000 đồng.
Xem thêm: Mẫu đơn xin chuyển nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023
Cũng như bạn, thì nhiều lao động thắc mắc rằng sau khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản về nước thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?
Khi bạn đi Nhật về nước mà vẫn trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự (18 – 27 tuổi) thì chắc chắn bạn sẽ phải đi nghĩa vụ còn nếu đã quá tuổi đi thì sẽ không phải nghĩa vụ nữa.
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư X về vân đề “Đi xuất khẩu lao động có phải đi nghĩa vụ quân sự không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Luật sư X chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề: thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giải thể công ty; Thủ tục đăng ký làm lại giấy khai sinh… Nếu quý độc giả có nhu cầu cần tư vấn giải quyết vấn đề pháp lý.
Vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Căn cứ quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, bạn không thuộc các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, bạn có thể tạm hoãn nếu như bạn là lao động chính trong gia đình mà phải trực tiếp nuôi dưỡng những người không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Do đó, nếu muốn hoãn, bạn cần có chứng cứ rằng mẹ bạn và vợ bạn không còn khả năng lao động, nếu không có căn cứ nào thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không được tạm hoãn.
Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thì việc bạn đang niềng răng không phải là lí do bạn có thể hoãn đi nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì khi bạn niềng răng vẫn đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn được hưởng BHXH một lần khi xuất ngũ nếu có nhu cầu.Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH: Mỗi năm được 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Nểu sau khi xuất ngũ mà được thanh toán tiền BHXH một lần thì khoảng thời gian đó không được cộng vào thời gian tham gia BHXH.Nếu xuất ngũ mà không hưởng trợ cấp BHXH một lần thì thời gian đóng BHXH được cộng nối thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.
Tôi vừa khám nghĩa vụ quân sự thì không đủ điều kiện về sức khỏe. Tôi đang có kế hoạch dài hơi cho công việc, phụ thuộc khá nhiều vào việc có hay không đi nghĩa vụ.
Tôi 23 tuổi, đã đi làm ở công ty về lập trình phần mềm. Tạng người tôi nhỏ con, ốm yếu, bị cận nặng. Với thể trạng như vậy, năm sau tôi có cần phải đi khám nghĩa vụ quân sự lại không?
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Mặt khác, vào ngày 10/12/2020, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh An Giang về việc khám sức khỏe cho thanh niên thi hành nghĩa vụ quân sự đối với người không đủ tiêu chuẩn như sau:
Việc đánh giá phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự trong tuyển quân hằng năm được tiến hành theo hai bước "sơ tuyển tại cấp xã, khám tuyển tại cấp huyện" theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, Nghị định số 13/2016/NĐ-CP, Thông tư số 148/2018/TT-BQP, Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Theo đó, Hội đồng Khám sức khỏe cấp huyện tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp về kết quả khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự hằng năm.
Quy trình, nội dung, các bước sơ tuyển, khám tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Theo đó, để đánh giá, phân loại chính xác sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân phải được khám qua các phòng khám chuyên khoa, có nội dung phải khám cận lâm sàng để bảo đảm đánh giá chính xác.
Việc đánh giá, kết luận phân loại sức khỏe của cá nhân phải qua đầy đủ các bước theo quy trình khám tuyển; kết quả phân loại có thể thay đổi theo thời gian từng năm (phiếu sức khỏe có giá trị không quá 6 tháng, quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 11 Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP). Mặt khác, tuổi thanh niên đang phát triển; vì vậy, sức khỏe và thể lực thay đổi theo từng năm đến ngoài 20 tuổi.
Thực tế, một số công dân trong thời điểm khám tuyển mắc bệnh lý cấp tính, không trúng tuyển, nhưng có thể khỏi bệnh hoàn toàn sau khi điều trị và lần sau khám có thể trúng tuyển; nhưng có công dân do mắc bệnh tật bẩm sinh, chỉ qua một lần khám tuyển, Hội đồng khám sức khỏe có thể kết luận không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ và không gọi khám các năm tiếp theo.
Như vậy, căn cứ từng trường hợp cụ thể, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đánh giá, báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự xem xét, đề xuất gọi hay không gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự những năm tiếp theo là phù hợp. Tuy nhiên, để công tác khám tuyển bảo đảm chính xác, chặt chẽ, công bằng, tránh tiêu cực.
Hằng năm, Bộ Quốc phòng giao cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng dẫn địa phương làm tốt công tác phối hợp trong khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự; quá trình sơ tuyển, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tuân thủ đúng quy trình, quy định của pháp luật; làm tốt công tác đăng ký, thống kê theo dõi, đối chiếu, rà soát hằng năm, trong đó có danh sách công dân không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, lý do không đủ sức khỏe của năm trước, nắm tiền sử gia đình công dân; thực hiện cải cách hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong khám tuyển; hạn chế ảnh hưởng đến thời gian và công việc của công dân; đầu tư trang thiết bị, vật tư y tế; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế làm công tác khám tuyển để công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự tại các địa phương bảo đảm đúng quy định, chất lượng, hiệu quả hơn.
Như vậy, việc gọi đi khám nghĩa vụ sẽ được thực hiện cho đến khi công dân hết tuổi gọi nhập ngũ (hết 25 tuổi hoặc hết 27 tuổi đối với người học cao đẳng, đại học). Vì bạn mới 23 tuổi, nên vẫn có thể được gọi khám nghĩa vụ quân sự vào năm sau.
Căn cứ theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định lịch đi nghĩa vụ quân sự hằng năm như sau:
Như vậy, lịch đi nghĩa vụ quân sự 2024 sẽ được diễn ra vào tháng 2/2024 hoặc 3/2024.
Bên cạnh đó, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự 2024 là mấy năm?
Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2024? Đi nghĩa vụ quân sự xong có được hỗ trợ tiền không?